Sim và sức khỏe

Đặc sản sim rừng

Sim rừng Thanh Hóa

Bài viết mới nhất

Cách ngâm rượu sim

07:54 Add Comment
Trái Sim thường được sử dụng làm rượu ngâm và cũng hay được sử dụng làm thuốc trong đông y.
Hiện nay trên thị trường cũng có nhiều sản phẩm rượu sim, tuy nhiên cũng không ít người muốn tìm hiểu phương pháp ngâm rượu Sim Rừng để có thể tự mình trổ tài ngâm một hủ rượu sim thật ngon để dành đối ẫm cùng bạn hữu.

Chuẩn bị nguyên liệu và cách chọn ngâm rượu sim

- Đầu tiên là bạn cần chọn những quả sim chín ngon để ngâm rượu. Chọn những qả sim màu tím biếc, có vị ngọt ngọt, hơi chát chát

- Cách chọn bình ngâm rượu sim: bạn nên chọn bình thủy tinh hoặc bình sứ thì tốt nhất. tùy vào lượng dâu mà bạn có để chọn bình phù hợp.

Cách làm rượu sim rừng 

Tại Việt Nam hiện nay có 2 cách ngâm rượu sim chính:.

1. Cách ngâm rượu sim bóp nhuyễn

Cách này thường được nhiều người sử dụng vì thời gian sử dụng nhanh hơn và nhiêu người tin là sau khi quả sim bị nhuyễn đem đi ngâm sẽ ngon hơn

B1. Trái sim tươi đem đi rửa sạch qua 2 lần nước để ráo
B2. Dùng kéo cắt bỏ phần đầu quả sim ( đoạn này hơi mất thời gian một chút tuy nhiên trong thời gian cắt đầu từng quả sim ta cũng có thể vừa loại được những quả sim hỏng).
B3. Rửa qua một lần nước sạch rồi để ráo nước
B4. Chuẩn bị một cái chậu sạch và các bạn đeo găng tay vào bóp nát quả sim ở trong chậu
B5. Cho sim đã nhuyễn vào trong bình ngâm theo tỉ lệ 1kg sim:1kg đường cát trắng, ( có đường phèn thì càng tốt ) cứ 1 lớp sim thì 1 lớp đường. Xong đậy nắp kín, chờ sim lên men. Thời gian ủ khoảng trên 90 ngày.
Sau khi sản phẩm lên men hoàn chỉnh ta sẽ được một loại mật sim màu hồng, uống có vị cay chua ngọt như rượu vang nho với nồng độ khoảng từ 10 -14%.- Khi bỏ ra uống chúng ta pha thêm rượu nếp trắng để tăng nồng độ. Mật sim (hay còn gọi là nước cốt của trái sim)nếu pha với rượu trắng (thường thì theo tỉ lệ 1:5).

2. Cách ngâm rượu sim nguyên quả

Cách này tuy thời gian ngâm hơi lâu một chút nhưng nhìn bình ngâm trông rất đẹp mắt
B1 và B2, B3 đều giống như cách làm phía trên các bạn có thể xem lại
B4. Chúng ta cho quả sim vào bình ngâm kèm theo đường theo tỉ lệ 1kg sim với 1kg đường trắng ( có đường phèn thì càng tốt ) cứ 1 lớp sim với 1 lớp đường xong đậy lắp kín, chờ sim lên men trong khoảng trên 10 tháng.
Sau khi lên men ta được một thứ gọi là mật sim sau đó ta có thể dùng kèm với rượu trắng theo tỉ lệ 1 mật sim với 5 rượu.

Tác dụng của rượu sim 

Những tác dụng không thể bàn cãi của rượu sim
- Tốt cho hệ tiêu hóa (ăn không tiêu..)
- Trị nhức mỏi xương khớp (Chống được các bệnh nhức mỏi của người già )
- Bổ máu khí huyết lưu thông
- Trị sỏi thận
- Trị các bệnh trúng thực và cầm tiêu chảy
Điều kiện bảo quản và cách dùng rượu sim

Sau khi chế biến rượu sim xong đến bước bảo quản cũng như hướng dẫn bạn đọc cách dùng sao cho hiệu quả nhất và chúng ta sẽ có một bình rượu sim hiệu quả.

Điều kiện bảo quản

- Tránh ánh nắng trực tiếp
- Khô ráo thoáng mát
- Nhiệt độ rơi vào khoảng dưới 25 độ C

Cách dùng rượu sim sao cho hiệu quả

Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 chén nhỏ trong bữa ăn ( hoặc có thể cho một chút đá vào uống cùng cho ngon )
Lưu ý không nên uống quá liều chỉ định 100ml sẽ làm phản tác dụng
Chúc các bạn thành công

Công dụng bất ngờ từ quả sim

18:15 Add Comment
Đông y cho rằng, quả sim có vị ngọt chát; tính bình. Có tác dụng dưỡng huyết, chỉ huyết (cầm máu), sáp trường, cố tinh.
cong dung bat ngo tu qua sim
Công dụng bất ngờ từ quả sim
Sim là một cây thuốc mà trong các sách Đông y có tên gọi là sơn nẫm, cương nẫm, nẫm tử, dương lê, đào kim nương, hồng sim... Tên khoa học là Rhodomyrtus tomentosa Wight, họ Sim (Myrtaceae) hay họ đào kim nương tức họ Sim (theo tên gọi của chi Rhodomyrtus).
Sim có nguồn gốc bản địa ở khu vực Nam và Đông Nam Á, từ Ấn Độ về phía đông tới miền Nam Trung Quốc, Đài Loan và Philippines, và về phía Nam tới Malaysia và Sulawesi... Đông y cho rằng, quả sim có vị ngọt chát; tính bình. Có tác dụng dưỡng huyết, chỉ huyết (cầm máu), sáp trường, cố tinh.
Dùng chữa các chứng huyết hư, thổ huyết, mũi chảy máu, tiểu tiện ra máu, lị, thoát giang, tai ù, di tinh, băng huyết, đới hạ ...
Khi quả sim chín, có thể dùng tươi hoặc phơi khô để dùng dần; liều dùng từ 12 – 15g khô (30 – 60g tươi) sắc với nước hoặc ngâm rượu uống; dùng ngoài đốt tồn tính, nghiền mịn, bôi vào chỗ bị bệnh.

Dưới đây là cách trị bệnh từ cây sim: 

* Trị xuất tinh sớm, ù tai, choáng váng và mất ngủ: Dùng 60g quả khô, 1 quả trứng, 30g đường cát vàng (rượu vàng là loại rượu được chế biến từ các nguyên liệu gồm gạo nếp, gạo tẻ, kê hạt vàng). Tất cả được nấu chín rồi tải ra cho bay hơi, giảm nóng, khi còn ấm trộn lẫn cả 3 thứ vào cùng nhau rắc men rượu vừa đủ và ủ thành cái rượu rồi cất thành rượu có màu vàng nên được gọi là rượu vàng. Uống hết một phần trước khi đi ngủ. Rượu sim trị xuất tinh sớm, ù tai, choáng váng và mất ngủ

* Trị đại tiện xuất huyết: Dùng quả sim khô 20g, nước 2 bát (khoảng 400ml), sắc còn 8 phần (khoảng 320ml), chia 2 lần uống trong ngày; liên tục trong 1 tuần.

* Trị thoát giang (lòi dom, trực tràng lòi ra ngoài hậu môn): Dùng quả sim tươi 30 – 60g (khô từ 15 – 30g) nấu với dạ dày lợn, làm thức ăn trong bữa cơm.

* Băng huyết, thổ huyết, đao thương xuất huyết: Dùng quả sim khô sao cháy đen như than, nghiền thành bột mịn, cất vào lọ nút kín để dùng dần; mỗi lần uống 12 – 15g, chiêu thuốc bằng nước sôi; đối với vết thương bên ngoài có thể dùng bột thuốc bôi vào.

* Phụ nữ mang thai thiếu máu, mới khỏi bệnh cơ thể suy yếu, thần kinh suy nhược: Dùng quả sim khô 15- 20g, sắc với nước, chia nhiều lần uống trong ngày.

* Trị đau đầu kinh niên: Dùng lá và cành sim tươi 30g, cho vào nồi đổ ngập nước, đun còn nửa bát (khoảng 100ml); uống liên tục 2 – 3 ngày.

* Trị viêm dạ dày, viêm ruột cấp: Dùng lá sim tươi 50 – 100g (lá khô 15 – 20g) sắc nước uống.

* Phong thấp đau nhức xương, lưng đau mỏi: Dùng rễ sim 40g, sắc với nước, chia 2 lần uống trong ngày, vào buổi sáng và buổi tối; có người còn thêm rễ gắm 20g, chân chim (ngũ gia bì) 20g vào cùng sắc uống.

* Trị hen suyễn (dạng hư hàn): Dùng rễ sim khô 60g, sắc nước uống.

* Sốt rét lâu năm, dưới sườn sinh khối tích (ngược mẫu): Dùng rễ sim khô 60g, đường đỏ 100g; có thể thêm ô dược 15g vào, sắc với nước, chia 2 lần uống trong ngày vào buổi sáng và buổi tối.

* Cao hoàn sa xuống, sưng đau (sán khí, sa đì): Dùng rễ sim khô 30g, gà sống 1 con (khoảng 500g), rượu trắng 250ml; thêm nước vào hầm kĩ trong khoảng 2 giờ, chia thành 2 – 3 lần ăn trong ngày.

* Trĩ, giang môn lở loét: Dùng rễ sim khô 40-50g, hoa hoè 15-20g; cùng nấu kĩ với lòng lợn; khi chín bỏ bã thuốc, ăn lòng lợn và uống nước canh; liên tục trong nhiều ngày.

* Viêm gan truyền nhiễm cấp: Dùng rễ sim khô 30g, sắc kỹ với nước, chia 2 lần uống sau bữa ăn. Mỗi liệu trình 20 ngày. Trường hợp vàng da nặng thì thêm củ cốt khí, nhân trần, bạch hoa xà thiệt thảo mỗi thứ 15g, kê cốt thảo 30g cùng sắc uống....

Tác dụng của trái sim

21:04 Add Comment
Rễ, lá và trái sim được dùng làm dược liệu trong y học cổ truyền Việt Nam và Trung Quốc, có tác dụng bổ huyết, an thai.
Cây sim có tên khoa học: Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk., thuộc họ sim (Myrtaceae). Ngoài ra, còn gọi là hồng sim, đào kim nang… Sim mọc hoang tại các vùng đồi trọc khắp nước ta. Cây thích hợp với đất khô cằn, gò đồi… Ở miền Trung, sim thường ra hoa và trái từ tháng 3 đến tháng 8 hằng năm.
Dược tính và cách sử dụng.

Tại Trung Quốc: Sim được ghi chép trong Bản thảo cương mục thành 2 vị thuốc: trái là đào kim nang hay sơn niệm tử, còn rễ là sơn niệm căn.
Sim được xem là có vị ngọt/chát, tính bình.

Tác dụng của cây sim:

– Rễ sim: Tác dụng “khu phong, hoạt lạc”, thu liễm và chỉ tả; được dùng để trị sưng bao tử cấp tính, ăn không tiêu, sưng gan, đau nhức do phong thấp…
– Lá: Tác dụng thu liễm, chỉ tả; cũng dùng để trị viêm dạ dày, ăn không tiêu, dùng đắp ngoài để trị xuất huyết.
Trị tiêu chảy, lỵ trực trùng và nhiễm khuẩn khác ở đường ruột; lá sim: 1 nắm (30g), rửa sạch, giã nát, chế 1 lít nước sôi vào hãm hay nấu uống trong ngày. Dùng trong 3 ngày. Có thể thêm 1 muỗng canh mật ong cho mỗi ly cho dễ uống.
Tác dụng của trái sim: Tác dụng bổ huyết, dùng trị thiếu máu khi có thai, suy nhược sau cơn bệnh, an thai. Trái chín tương ăn rất ngon và bổ. Người ta đã chứng minh chất màu tím của trái là antocyanin có tác dụng chống oxy hóa, chống lão hóa.
Vài phương thức sử dụng

Trị đau hay loét dạ dày, viêm ruột và kiết lỵ: dùng 60g trái khô, thêm nước, hấp đến chín nhừ và chắt lấy nước. Uống mỗi ngày 1 – 2 ly, buổi sáng khi thức dậy và khi đi ngủ… Uống trong 20 ngày.
Trị tiêu chảy nơi trẻ em: sao đến cháy đen 30g trái khô. Đun nhỏ lửa trong nước đến chín. Uống ngày 3 lần.
Xuất tinh sớm, ù tai, choáng váng và mất ngủ: dùng 60g trái khô, 1 quả trứng, 30g đường cát vàng, rượu trắng (vừa đủ). Hầm nhỏ lửa đến chín. Uống hết một phần trước khi đi ngủ.
Để điều trị thiếu máu, mặt tái, môi lạnh, tay chân lạnh, hay choáng váng, chóng mặt: dùng 15g trái khô, 15g long nhãn nhục, 30g đường phèn. Nấu lửa nhỏ đến chín. Ăn 1 hay 2 lần mỗi ngày.
Giúp mau hồi phục sau cơn bệnh: dùng 30g trái khô, 30g thịt heo nạc và 2 – 3 trái táo tàu. Thêm nước, nấu đến chín. Ăn mỗi ngày.
Cách chế tạo rượu sim: Lấy 500g trái sim khô, nghiền nát, ngâm trong 1 lít rượu trắng (40 độ) trong 10 ngày, mỗi ngày lắc, trộn một lần… có thể dùng làm rượu khai vị.